$179
BỘ TÀI CHÍNH THÔNG TƯ Hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viê
BỘ TÀI CHÍNH
THÔNG TƯ
Hướng dẫn quy chế tài chính
của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
_________
- Căn cứ Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 01/07/2003 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 95/2006/NĐ-CP
ngày 08/09/2006 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế tài
chính đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này quy định quy chế tài chính áp dụng đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt
động theo quy định tại Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH10 ngày 29/11/2005, các
văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp, Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006,
Thông tư này và Điều lệ của công ty không trái với quy định của nhà nước.
3. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên:
Công ty nhà nước sau khi chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một tổ chức là chủ sở hữu. Các tổ chức
sau đây là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
3.1. Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước:
Là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ công ty
nhà nước độc lập do Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập; trừ các công ty trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ
công ích thiết yếu của các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Công ty mẹ: Là chủ sở hữu đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ công ty thành viên
hạch toán độc lập và đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của tổng công ty nhà
nước hoặc công ty con, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty mẹ.
3.3. Chủ sở hữu đối với các tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ, công ty nhà nước không do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước là chủ sở hữu nói tại tiết 3.1 điểm này khi chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Chính phủ.
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là công ty):
Tuỳ theo quy mô, ngành, nghề kinh doanh, chủ sở hữu
quyết định áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý của từng công ty cụ thể theo mô hình
Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm soát viên hoặc theo mô
hình Chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm soát viên.
Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY
A. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN:
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a. Quỹ đầu tư phát triển: Dùng để
bổ sung vốn ®iÒu lÖ
cho công ty.
b. Quỹ dự phòng tài chính được dùng
để:
- Bù đắp những tổn thất, thiệt hại
về tài sản công nợ khó đòi, thiên tai, địch hoạ, rủi ro xảy ra trong quá trình
kinh doanh;
- Bù đắp lỗ của công ty theo quyết
định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
c. Quỹ khen thưởng được dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ
trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân
viên, người lao động trong công ty; Mức thưởng do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
quyết định sau khi tham khảo ý kiến Chủ tịch công đoàn công ty.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân,
tập thể trong công ty có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu quả kinh
doanh; Mức thưởng do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc quyết định.
- Thưởng cho những cá nhân và đơn vị
ngoài công ty có mối quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt các điều kiện
của hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản
lý của công ty. Mức thưởng do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc quyết định.
d. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các
công trình phúc lợi của công ty;
- Chi cho các hoạt động phúc lợi
công cộng của tập thể người lao động trong công ty, phúc lợi xã hội;
- Góp một phần vốn để đầu tư xây
dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo
hợp đồng;
- Ngoài ra có thể sử dụng một phần
quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những
trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa,
hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định sau khi tham khảo ý kiến của
Chủ tịch công đoàn công ty.
e. Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành
công ty được sử dụng để thưởng cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty,
Ban giám đốc công ty, mức thưởng do chủ sở hữu quyết định gắn với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty.
Việc sử dụng các quỹ trên phải thực
hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy
định của Nhà nước.
Công ty không được chi các quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng quản lý điều hành khi chưa thanh toán đầy đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác đến hạn phải trả.